Mục lục
I. Thay đổi hình thức phân hạng giấy phép lái xe
II. Thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe
III. Thay đổi độ tuổi lái xe theo quy định mới năm 2025
IV. Quy định về điểm của giấy phép lái xe
V. Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đã chính thức ban hành một loạt quy định mới về giấy phép lái xe (GPLX), có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Những thay đổi này đánh dấu một bước tiến lớn trong việc cải cách quy trình cấp, đổi và cấp lại GPLX, mang lại sự thuận tiện tối đa cho người lái xe và tăng cường tính an toàn. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quan về các quy định mới, giúp bạn nắm bắt thông tin đầy đủ và chuẩn bị tốt nhất cho những thay đổi sắp tới.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 quy định trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/1/2025) có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:
1. Giấy phép lái xe hạng A1: được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;
2. Giấy phép lái xe hạng A2: Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;
3. Giấy phép lái xe hạng A3: được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;
4. Giấy phép lái xe hạng A4: được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;
Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;
5. Giấy phép lái xe hạng B1, B2: được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

Mẫu giấy phép lái xe mới sẽ được áp dụng từ ngày 1/1/2025 đến 31/12/2025. Ảnh: Bộ GTVT
6. Giấy phép lái xe hạng C: giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
7. Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
8. Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
9. Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
10. Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
11. Giấy phép lái xe hạng FD: được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
12. Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
Tóm tắt lại, tính đến thời điểm hiện tại là năm 2024, theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC.
Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/01/2025, sẽ không còn giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC và bổ sung giấy phép lái xe hạng A, C1, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
Do có sự điều chỉnh trong việc phân hạng giấy phép lái xe (GPLX), thời hạn sử dụng của các loại GPLX cũng được quy định lại như sau:
Bằng lái xe hạng A1, A, B1: Không giới hạn thời gian sử dụng.
Bằng lái xe hạng B, C1: Có hiệu lực trong 10 năm tính từ ngày được cấp.
Bằng lái xe hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: Thời hạn sử dụng là 5 năm kể từ ngày cấp.
Còn trước thời điểm 1/1/2025, quy định về thời hạn bằng lái xe đang tuân theo Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó, có nêu thời hạn của các loại bằng lái xe không được quy định chung mà tùy vào từng hạng sẽ có thời hạn cụ thể, tại Điều 17 Thời hạn của giấy phép lái xe theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Sự thay đổi này đảm bảo rõ ràng, đồng bộ hơn trong quản lý và sử dụng giấy phép lái xe, giúp người lái xe dễ dàng nắm bắt và thực hiện theo đúng quy định pháp luật mới.
Cùng với sự thay đổi trong phân hạng giấy phép lái xe, Điều 59 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã đưa ra các quy định mới về độ tuổi người lái xe như sau:
Từ 16 tuổi trở lên: Được phép điều khiển xe gắn máy (trước đây chỉ áp dụng cho xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm³).
Từ 18 tuổi trở lên: được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1 và cấp chứng bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
(quy định cũ chỉ yêu cầu đáp ứng điều kiện đủ 18 tuổi là được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi)
Từ 21 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe hạng C và hạng BE. (Quy định cũ là đủ điều kiện lái xe tải và máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên hoặc xe hạng B2 kéo rơ moóc - hạng FB2).
Từ 24 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe các hạng D1, D2, C1E, và CE. Trước đây, độ tuổi này áp dụng cho lái xe ô tô chở khách từ 10 đến 30 chỗ ngồi hoặc xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc - hạng FC.
Từ 27 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe các hạng D, D1E, D2E, và DE.
(So với quy định cũ, độ tuổi này dành cho lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi hoặc xe hạng D kéo rơ moóc - hạng FD).
.jpg)
Thay đổi độ tuổi lái xe theo quy định mới năm 2025 Ảnh: Sưu tầm
Bên cạnh đó, Luật cũng điều chỉnh độ tuổi cao nhất và thấp nhất của người lái xe, được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 59
Độ tuổi tối đa để lái xe ô tô chở khách trên 29 chỗ (không bao gồm chỗ của người lái) và xe giường nằm là 57 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Trong khi đó, theo điểm e khoản 1 Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, độ tuổi tối đa cho lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ là 55 tuổi với nam và 50 tuổi với nữ.
Như vậy, quy định mới đã nâng độ tuổi tối đa của người lái xe trong một số trường hợp, tạo điều kiện để các tài xế duy trì công việc lâu hơn so với trước đây.
Theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, trên giấy phép lái xe sẽ tính điểm, đây là một điểm nổi bật trong những thay đổi có ảnh hưởng liên quan. Dưới đây là các quy định cụ thể:
1. Giấy phép lái xe có 12 điểm và bị trừ khi vi phạm giao thông
Theo Điều luật mới, điểm của GPLX được sử dụng để quản lý việc chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ của người lái xe.
Mỗi GPLX được cấp 12 điểm ban đầu.
Khi vi phạm giao thông, số điểm bị trừ sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm.
2. Các hành vi có thể bị trừ điểm GPLX (đang được đề xuất)
Bộ Công an đang xây dựng dự thảo quy định về việc trừ điểm và phục hồi điểm GPLX. Theo dự thảo, việc trừ điểm không được xem là hình thức xử phạt vi phạm hành chính và không dẫn đến việc tước quyền sử dụng GPLX. Một số hành vi bị trừ điểm gồm:
Trừ 2 điểm: Lái xe trực tiếp liên quan đến tai nạn giao thông mà không dừng lại/giữ nguyên hiện trường/tham gia cấp cứu người bị nạn; Điều khiển xe mà có nồng độ cồn chưa quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; dùng tay cầm và sử dụng điện thoại…
Trừ 03 điểm GPLX: Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; chạy xe quá tốc độ trên 20 km/h đến 35 km/h; lạng lách, đánh võng…
Trừ 06 điểm GPLX: Vượt đèn đỏ, đi xe ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc trừ xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ…
Hạng GPLX
|
Thời gian làm bài
|
Yêu cầu
|
Với kiểm tra lý thuyết
|
A1
|
19 phút cho 25 câu trắc nghiệm
|
- Đạt 21/25 điểm trở lên
- Bị điểm liệt: Không đạt yêu cầu
- Mỗi câu tính 01 điểm
- Mỗi đề có 01 câu hỏi nếu trả lời sai thì bị tính là điểm liệt
|
A, B1
|
19 phút cho 25 câu trắc nghiệm
|
- Đạt 23/25 điểm trở lên
- Bị điểm liệt: Không đạt yêu cầu
- Mỗi câu tính 01 điểm
- Mỗi đề có 01 câu hỏi nếu trả lời sai thì bị tính là điểm liệt
|
B, C1
|
22 phút cho 35 câu trắc nghiệm
|
- Đạt 32/35 điểm trở lên
- Bị điểm liệt: Không đạt yêu cầu
- Mỗi câu tính 01 điểm
- Mỗi đề có 01 câu hỏi nếu trả lời sai thì bị tính là điểm liệt
|
D1, C
|
24 phút cho 40 câu trắc nghiệm
|
- Đạt 36/40 điểm trở lên
- Bị điểm liệt: Không đạt yêu cầu
- Mỗi câu tính 01 điểm
- Mỗi đề có 01 câu hỏi nếu trả lời sai thì bị tính là điểm liệt
|
D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE
|
26 phút cho 45 câu trắc nghiệm
|
- Đạt 41/45 điểm trở lên
- Bị điểm liệt: Không đạt yêu cầu
- Mỗi câu tính 01 điểm
- Mỗi đề có 01 câu hỏi nếu trả lời sai thì bị tính là điểm liệt
|
Thi mô phỏng
|
Giấy phép lái xe ô tô
|
Thời gian kiểm tra không quá 10 phút cho 10 câu hỏi mô phỏng các tình huống.
- Mỗi câu hỏi là 01 tình huống tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông.
- Điểm tối đa mỗi câu là 05 điểm, tối thiểu là 0 điểm.
- Đạt 35/50 điểm là đạt yêu cầu.
|
3. Đề xuất nội dung kiểm tra phục hồi điểm khi GPLX bị trừ hết
Bên cạnh dự thảo về xử phạt vi phạm hành chính, Bộ Công an cũng lấy ý kiến về dự thảo Thông tư quy định về tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm GPLX.
Theo đó, người lái xe bị trừ hết 12 điểm GPLX phải thực hiện kiểm tra lại kiến thức với các nội dung: Kiểm tra lý thuyết giống như khi cấp giấy phép lái xe (theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết) và kiểm tra theo mô phỏng tình huống giao thông trên máy tính.
Trong đó, nội dung kiểm tra tùy vào từng hạng giấy phép sẽ có thời gian và số lượng câu hỏi cũng như yêu cầu cần đạt khác nhau. Cụ thể:
- Cấp GPLX: Khi đạt yêu cầu sát hạch, tức là người tham gia sát hạch phải đạt yêu cầu về lý thuyết và thực hành theo quy định.
- Đổi, cấp lại GPLX: Khi bị mất, hỏng, không sử dụng được, trước thời hạn ghi trên GPLX, thay đổi thông tin trên GPLX…
Các giấy phép lái xe cấp trước 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX tuy nhiên, khuyến khích đổi GPLX không thời hạn cấp trước 01/7/2012 sang giấy phép lái xe theo Luật này.
Nếu chưa đổi, cấp lại GPLX thì hiệu lực sử dụng như sau:
Hạng A1
Hiệu lực sử dụng
Người sở hữu giấy phép lái xe hạng A1 vẫn được tiếp tục điều khiển:
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³.
Xe mô tô hai bánh có công suất động cơ điện từ 4kW đến dưới 14 kW.
Quy định đổi, cấp lại
Giấy phép lái xe hạng A1 sẽ được đổi sang hạng A với điều kiện hạn chế:
Chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm³.
Hoặc xe mô tô hai bánh có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW.
Hạng A2
Hiệu lực sử dụng
Người sở hữu giấy phép lái xe hạng A2 tiếp tục được điều khiển:
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm³ trở lên.
Xe mô tô hai bánh có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên.
Các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Quy định đổi, cấp lại
Giấy phép lái xe hạng A2 sẽ được đổi sang hạng A mà không có thêm điều kiện hạn chế.
Hạng A3
Hiệu lực sử dụng
Người sở hữu giấy phép lái xe hạng A3 tiếp tục được điều khiển:
Xe mô tô ba bánh.
Các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Các phương tiện có cấu tạo tương tự.
Quy định đổi, cấp lại
Giấy phép lái xe hạng A3 sẽ được đổi hoặc cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1.
Hạng A4
Hiệu lực sử dụng
Người sở hữu giấy phép lái xe hạng A4 tiếp tục được điều khiển:
Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
Quy định đổi, cấp lại
Giấy phép lái xe hạng A4 sẽ được đổi hoặc cấp lại thành:
Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ dành cho người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe Ảnh: Sưu tầm
Hạng B1
Hiệu lực sử dụng
Được cấp cho người không hành nghề lái xe, giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho phép điều khiển:
Xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể vị trí người lái).
Xe ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.
Giấy phép lái xe hạng B1 được cấp cho người không hành nghề lái xe, cho phép điều khiển:
Xe ô tô chở người đến 08 chỗ ngồi (không tính chỗ của người lái xe).
Xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
Quy định đổi, cấp lại
Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động sẽ được đổi hoặc cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động. Khi đổi, cấp lại sang GPLX hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
Hạng B2
Hiệu lực sử dụng
Giấy phép lái xe hạng B2 được cấp cho người hành nghề lái xe, cho phép điều khiển:
Xe ô tô chở người đến 08 chỗ ngồi (không tính chỗ của người lái xe).
Xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
Quy định đổi, cấp lại
Giấy phép lái xe hạng B2 sẽ được đổi hoặc cấp lại thành:
Giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1.
Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.
Hạng C
Hiệu lực sử dụng
Được điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
Được phép lái các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2.
Quy định đổi, cấp lại
Giữ nguyên hạng và được cấp lại giấy phép cùng hạng.
Cấp thêm chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
Hạng D
Hiệu lực sử dụng
Được điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).
Được phép lái các loại xe trong giấy phép hạng B1, B2, C.
Quy định đổi, cấp lại
Đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2.
Cấp thêm chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
Hạng E
Hiệu lực sử dụng
Được điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái xe).
Được phép lái các loại xe trong giấy phép hạng B1, B2, C, D.
Quy định đổi, cấp lại:
Đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D.
Cấp thêm chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
Hạng FB2, FD, FC, FE
Hiệu lực sử dụng
Hạng FB2, FD:
FB2: Được phép lái các loại xe trong hạng B2 khi kéo rơ moóc.
FD: Được phép lái các loại xe trong hạng D khi kéo rơ moóc.
Hạng FC:
Được lái các loại xe trong hạng C, kể cả khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Hạng FE:
Được lái các loại xe trong hạng E, kể cả khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
Quy định đổi, cấp lại
Hạng FB2: Đổi sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc C1E và cấp chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.
Hạng FD: Đổi sang giấy phép lái xe hạng D2E và cấp chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho máy kéo trên 3.500 kg.
Hạng FC: Đổi sang giấy phép lái xe hạng CE cùng với chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho máy kéo trên 3.500 kg.
Hạng FE: Đổi sang giấy phép lái xe hạng DE và cấp chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho máy kéo trên 3.500 kg.
Đặc biệt: Chưa cấp, đổi, cấp lại GPLX cho người vi phạm giao thông mà chưa nộp phạt hoặc thực hiện yêu cầu giải quyết vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông.
- Trường hợp thu hồi giấy phép lái xe:
Không đủ điều kiện sức khỏe với từng hạng GPLX
GPLX bị cấp sai
GPLX đã quá hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu không đến nhận mà không có lý do chính đáng
Trên đây là tổng hợp thông tin về quy định mới nhất về giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025. Nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc tìm hiểu thêm các thông tin về bằng xe, học thi lái xe,... bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 0815663377 hoặc truy cập hocthilaixeoto.com để được hỗ trợ tư vấn các thông tin hữu ích.
>>> NGUỒN: Sưu tầm